Sau giai đoạn điều chỉnh tăng trong đầu tuần, thị trường heo hơi ngày 18/4/2025 đã bước vào trạng thái ổn định diện rộng trên cả nước. Mức giá cao nhất tiếp tục ghi nhận tại Đồng Nai và Bến Tre – đạt 75.000 đồng/kg, trong khi miền Bắc và miền Trung duy trì biên độ giá quen thuộc, dao động quanh 70.000 đồng/kg.
Miền Bắc: Giá giữ ổn định, trụ vững vùng 70.000 đồng/kg
Tỉnh/TP |
Giá (đ/kg) |
Ghi chú |
---|---|---|
Thái Bình, Hưng Yên |
70.000 |
Cao nhất khu vực |
Hà Nội, Bắc Giang, Phú Thọ |
69.000 |
Ổn định |
Nam Định, Thái Nguyên |
68.000 |
Phổ biến |
Yên Bái, Hà Nam, Lào Cai |
67.000 |
Thấp nhất miền |
Nhận định: Sau khi tăng nhẹ đầu tuần, giá heo hơi tại miền Bắc không ghi nhận thêm điều chỉnh mới. Thị trường đang đi ngang quanh mức 68.000 – 70.000 đ/kg. Nguồn cung tại trại lớn chưa bán ra nhiều, trong khi thương lái vẫn đang “thăm dò” tín hiệu từ miền Nam.
Miền Trung – Tây Nguyên: Phân hóa rõ, giá cao duy trì tại Tây Nguyên
Khu vực |
Giá (đ/kg) |
Ghi chú |
---|---|---|
Quảng Bình – Quảng Ngãi |
69.000 |
Duy trì ổn định |
Bình Định, Khánh Hòa |
70.000 |
Phổ biến vùng duyên hải |
Lâm Đồng, Đắk Lắk |
73.000 |
Cao nhất khu vực |
Ninh Thuận, Bình Thuận |
73.000 |
Vùng giáp Nam tăng mạnh |
Thanh Hóa, Nghệ An |
68.000 |
Biên độ thấp |
Nhận định: Miền Trung – Tây Nguyên vẫn giữ tình trạng phân hóa rõ theo địa phương. Các tỉnh giáp miền Nam có xu hướng neo cao hơn do hưởng lợi từ giá trần khu vực phía Nam.
Miền Nam: Giữ đỉnh 75.000 đ/kg, vùng giá cao ổn định trước lễ
Tỉnh/TP |
Giá (đ/kg) |
Ghi chú |
---|---|---|
Bến Tre, Đồng Nai |
75.000 |
Cao nhất cả nước |
Trà Vinh, Cà Mau, Tiền Giang |
74.000 |
Mức phổ biến |
TP.HCM, Bình Dương, Long An |
73.000 – 74.000 |
Ổn định cao |
Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang |
73.000 |
Không đổi |
Nhận định: Khu vực phía Nam vẫn giữ vùng giá cao nhất cả nước. Theo khảo sát, mức trung bình đạt 73.700 đ/kg. Thị trường ổn định nhưng có dấu hiệu chững lại do sức mua chưa tăng đột biến trước kỳ lễ 30/4 – 1/5.
Giá thịt heo bán lẻ: Duy trì ở mức cao tại siêu thị
Sản phẩm |
Giá bán (đ/kg) |
---|---|
Thịt xay |
119.922 đ |
Thịt nạc đùi |
122.320 đ |
Thịt nạc vai |
126.320 đ |
Chân giò rút xương |
127.922 đ |
Nạc dăm |
157.520 đ |
Nguồn: WinMart, Satrafoods, Co.opFood…
Giá không đổi trong vòng 5 ngày gần nhất. Một số hệ thống duy trì khuyến mãi -15% nhưng chỉ áp dụng theo khung giờ.
Tình hình giá nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi
-
Ngô nhập khẩu: 6.000 – 6.300 đ/kg (giữ ổn định)
-
Đậu nành: 11.800 – 12.200 đ/kg (ổn định nhẹ)
-
Cám gạo, cám ngô: 6.800 – 7.200 đ/kg
-
Cám thành phẩm:
-
Heo con: ~400.000 đ/bao (25kg)
-
Heo thịt: ~320.000 đ/bao (25kg)
-
Nhận định: Nguyên liệu vẫn duy trì ở mức trung bình, không gây áp lực lớn lên giá thành. Người chăn nuôi vẫn đang lãi 15.000 – 20.000 đ/kg heo hơi xuất chuồng.
Tổng hợp & khuyến nghị
Khu vực |
Giá dao động |
Xu hướng |
---|---|---|
Miền Bắc |
67.000 – 70.000 đ/kg |
Ổn định, đi ngang |
Miền Trung |
68.000 – 73.000 đ/kg |
Ổn định phân hóa |
Miền Nam |
73.000 – 75.000 đ/kg |
Giữ đỉnh, chờ bùng nổ |
Khuyến nghị:
-
Miền Nam: Có thể cân nhắc chốt lời sớm tại các trại đạt trọng lượng.
-
Miền Bắc: Theo sát xu hướng từ miền Trung – Nam để căn thời điểm hợp lý.
-
Người nuôi nhỏ lẻ: Tránh bán đổ bán tháo, thị trường hiện đang ở vùng tốt.
Leave a Reply
View Comments